Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 6.5

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Malunkyaputta
Mālukyaputtattheragāthā

399. Có người sống phóng dật,
Ái lớn như cây leo,
Sống trôi nổi luân chuyển,
Ðời này qua đời khác,
Như con khỉ trong rừng,
Thèm muốn các trái cây.
399. "Manujassa pamattacārino,
Taṇhā vaḍḍhati māluvā viya;
So plavatī huraṃ,
Phalamicchaṃva vanasmi vānaro.

400. Khát ái khốn nạn này
Thấm độc cả thế giới,
Khi đã chinh phục ai,
Khiến sầu muộn tăng trưởng,
Chẳng khác giống cỏ rừng,
Lan tràn và lớn mạnh.
400. Yaṃ esā sahate jammī,
taṇhā loke visattikā;
Sokā tassa pavaḍḍhanti,
abhivaṭṭhaṃva bīraṇaṃ.

401. Ai nhiếp phục được ái,
Khốn nạn, khó chinh phục,
Sầu rơi khỏi vị ấy,
Như giọt nước trên sen.
401. Yo cetaṃ sahate
taṇhaṃ loke duraccayaṃ;
Sokā tamhā papatanti,
udabindūva pokkharā.

402. Các ông đã đến đây,
Ta thuyết điều lành ấy,
Hãy đào rễ khát ái,
Như tìm rễ ngon ngọt,
Loại cỏ u-sì-ra,
Chớ để Ma, dòng nước,
Tàn phá ông cây lau.
Liên tục vậy mãi mãi.
402. Taṃ vo vadāmi bhaddaṃ vo,
yāvantettha samāgatā;
Taṇhāya mūlaṃ khaṇatha,
usīratthova bīraṇaṃ;
Mā vo naḷaṃva sotova,
māro bhañji punappunaṃ.

403. Hãy hành lời Phật dạy,
Chớ để Sát-na qua,
Sát-na qua, sầu khổ,
Thọ quả trong địa ngục,
403. Karotha buddhavacanaṃ,
khaṇo vo mā upaccagā;
Khaṇātītā hi socanti,
nirayamhi samappitā.

404. Phóng dật như bụi bặm,
Bụi nhơ, do phóng dật,
Không phóng dật, minh trí,
Nhổ mũi tên khỏi ta.
404. Pamādo rajo pamādo,
pamādānupatito rajo;
Appamādena vijjāya,
abbahe sallamattano"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt