Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Sarabhanga
Sarabhaṅgattheragāthā
487. Tay bẻ những cây lau,
Ta làm am ta ở,
Do vậy, được tên tục:
'Người bẻ gãy cây lau'.
487. "Sare hatthehi bhañjitvā,
katvāna kuṭimacchisaṃ;
Tena me sarabhaṅgoti,
nāmaṃ sammutiyā ahu.
488. Nay không còn thích hợp,
Tự tay bẻ cây lau,
Theo học giới giảng dạy,
Gotama danh xưng.
488. Na mayhaṃ kappate ajja,
sare hatthehi bhañjituṃ;
Sikkhāpadā no paññattā,
gotamena yasassinā.
489. Chính Sara-bhanga,
Từ trước chưa từng thấy,
Thấy chứng bệnh toàn diện,
Một cách thật đầy đủ.
Bệnh ấy nay được thấy,
Do lời bậc siêu thiên.
489. Sakalaṃ samattaṃ rogaṃ,
Sarabhaṅgo nāddasaṃ pubbe;
Soyaṃ rogo diṭṭho,
Vacanakarenātidevassa.
490. Chính đường ấy đã đi,
Vibassì, Sikhi,
Kể cả Vessabhu,
Với Kakusandha,
Konàgamana.
Chính với con đường ấy,
Gotama đã đến.
490. Yeneva maggena gato vipassī,
Yeneva maggena sikhī ca vessabhū;
Kakusandhakoṇāgamano ca kassapo,
Tenañjasena agamāsi gotamo.
491. Ly ái, không chấp thủ,
Bảy Phật chứng Niết-bàn,
Pháp này được thuyết giảng,
Bởi các vị chứng Pháp.
491. Vītataṇhā anādānā,
satta buddhā khayogadhā;
Yehāyaṃ desito dhammo,
dhammabhūtehi tādibhi.
492. Vì từ mẫn chúng sanh,
Bốn sự thật được giảng,
Khổ, khổ tập, con đường,
Diệt, chấm dứt khổ đau.
492. Cattāri ariyasaccāni,
anukampāya pāṇinaṃ;
Dukkhaṃ samudayo maggo,
nirodho dukkhasaṅkhayo.
493. Trong đời sống liên tục,
Khổ luân chuyển không dứt,
Khi thân này bị hoại,
Khi mạng sống cáo chung,
Tái sanh khác không còn,;
Ta thật, khéo giải thoát,
Giải thoát mọi sanh y.
493. Yasmiṃ nivattate dukkhaṃ,
saṃsārasmiṃ anantakaṃ;
Bhedā imassa kāyassa,
jīvitassa ca saṅkhayā;
Añño punabbhavo natthi,
suvimuttomhi sabbadhī"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt