Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Maha-Kaccayana
Mahākaccāyanattheragāthā
494. Chớ làm quá nhiều việc,
Tránh quần chúng đua tranh,
Người siêng tham đắm vị,
Bỏ đích đem an lạc.
494. "Kammaṃ bahukaṃ na kāraye,
Parivajjeyya janaṃ na uyyame;
So ussukko rasānugiddho,
Atthaṃ riñcati yo sukhādhivāho.
495. Ta cảm là 'đống bùn',
Cung kính các gia đình,
Là mũi tên nhỏ nhiệm,
Thật khó được rút ra,
Tôn trọng khó từ bỏ,
Ðối với kẻ không tốt.
495. Paṅkoti hi naṃ avedayuṃ,
Yāyaṃ vandanapūjanā kulesu;
Sukhumaṃ sallaṃ durubbahaṃ,
Sakkāro kāpurisena dujjaho.
496. Hành động của con người,
Không phải là độc ác,
Tùy thuộc vào người khác,
Người khác nói hay làm,
Tự mình chớ có làm,
Vì người, bà con nghiệp.
496. Na parassupanidhāya,
kammaṃ maccassa pāpakaṃ;
Attanā taṃ na seveyya,
kammabandhū hi mātiyā.
497. Không vì người khác nói,
Con người thành ăn trộm,
Không vì người khác nói,
Con người thành bậc Thánh.
Như mình tự biết mình,
Chư Thiên biết mình vậy.
497. Na pare vacanā coro,
na pare vacanā muni;
Attā ca naṃ yathāvedi,
devāpi naṃ tathā vidū.
498. Người khác không biết được,
Ðây ta sống một thời,
Những ai biết được vậy,
Bậc trí sống lắng dịu.
498. Pare ca na vijānanti,
mayamettha yamāmase;
Ye ca tattha vijānanti,
tato sammanti medhagā.
499. Chỉ bậc trí sống mạnh,
Dầu tài sản đoạn tận,
Nếu không được trí tuệ,
Có tiền như không sống,
499. Jīvate vāpi sappañño,
api vittaparikkhayo;
Paññāya ca alābhena,
vittavāpi na jīvati.
500. Với tai nghe tất cả,
Với mắt thấy tất cả,
Kẻ trí bỏ tất cả,
Như không thấy không nghe,
500. Sabbaṃ suṇāti sotena,
sabbaṃ passati cakkhunā;
Na ca diṭṭhaṃ sutaṃ dhīro,
sabbaṃ ujjhitumarahati.
501. Có mắt, như kẻ mù,
Có tai như kẻ điếc,
Có trí, như kẻ ngu,
Có sức, như kẻ yếu,
Ðể việc lành khởi lên,
Nằm như kẻ chết nằm.
501. Cakkhumāssa yathā andho,
sotavā badhiro yathā;
Paññavāssa yathā mūgo,
balavā dubbaloriva;
Atha atthe samuppanne,
sayetha matasāyikan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt